PMI là một thuật ngữ có phần quen thuộc đối với nhà kinh doanh, đầu tư với thị trường Mỹ. Đây là chỉ số PMI dịch vụ của Mỹ, một chỉ số kinh tế quan trọng giúp phân tích hoạt động kinh doanh. Cùng Giao Dịch Dầu tìm hiểu chỉ số và ý nghĩa của nó góp phần giúp việc đầu tư thuận lợi và mang về lợi nhuận tốt hơn.
Chỉ số PMI dịch vụ của Mỹ là gì?
PMI được viết tắt bởi Purchase Manager Index và được hiểu là chỉ số quản lý mua hàng. Đây là một chỉ số quan trọng và ý nghĩa trong nền kinh tế sản xuất và dịch vụ. Dựa vào PMI bạn có thể biết thị trường đang mở rộng, suy giảm hay không thay đổi.
Có thể nói đây là cơ sở, thông tin về các điều kiện kinh doanh trong thời điểm hiện tại và tương lai, từ đó đưa ra các quyết định quan trọng. PMI không chỉ ý nghĩa với các nhà quản lý doanh nghiệp mà còn ý nghĩa với các chuyên gia phân tích, nhà đầu tư.
Chỉ số PMI dịch vụ của Mỹ được tính toán và khảo sát hàng tháng với hơn 400 doanh nghiệp trong nước. Các doanh nghiệp được phân loại theo lĩnh vực, quy mô sản xuất và đóng góp vào GDP. Có 5 khía cạnh chính được xem xét bao gồm đơn đặt hàng mới, sản lượng, hàng tồn kho, đơn mua từ nhà sản xuất, số lượng việc làm.
Phân loại chỉ số PMI dịch vụ của Mỹ
Để có dữ liệu cho chỉ số PMI, cuộc khảo sát được tiến hành hàng tháng với khoảng 400 doanh nghiệp thuộc 9 khu vực và 62 ngành hàng. Để chỉ số thêm phần chính xác và đúng mục đích sử dụng, PMI được phân thành 2 loại chính là sản xuất và phi sản xuất.
Chỉ số PMI sản xuất của Mỹ
Chỉ số này được sử dụng để phản ánh sức mua trong ngành sản xuất. Trong chỉ số này, trọng số được phân bổ như sau:
- Đơn hàng mới chiếm tỷ trọng lớn nhất với 30%.
- Sản xuất chiếm 25%.
- Giao hàng từ nhà cung cấp chiếm 15%.
- Hàng tồn kho chiếm 10%.
- Việc làm chiếm 20%.
Chỉ số PMI phi sản xuất hay chỉ số PMI dịch vụ của Mỹ
Chỉ số PMI phi sản xuất còn được biết đến là chỉ số PMI dịch vụ của Mỹ. Đây là chỉ số được tính toán nhằm dự đoán ngành kinh tế tổng thể trong các lĩnh vực phi sản xuất. Các yếu tố dùng để đo lường PMI dịch vụ gồm:
- Hoạt động kinh doanh – Tỷ lệ được điều chỉnh và mang tính thời vụ.
- Đơn hàng mới – Tỷ lệ được điều chỉnh dựa theo thời vụ.
- Đơn hàng mới – Tỷ lệ được điều chỉnh tùy thuộc vào thời vụ.
- Việc làm – Tỷ lệ được điều chỉnh theo thời vụ.
- Giao hàng từ phía nhà cung cấp.
Hướng dẫn cách đọc chỉ số PMI đúng cách
Giá trị của chỉ số PMI dao động từ 0 – 100 và sẽ lấy mốc 50 để tiến hành phân tích.
- Chỉ số PMI > 50 cho thấy mức tăng trưởng tổng thể.
- Chỉ số PMI < 50 cho thấy mức giảm tổng thể của thị trường.
- Chỉ số PMI = 50 cho thấy thị trường đang cân bằng
Tuy nhiên PMI được biết chỉ là con số dự báo do đó cần xem xét đến 3 trường hợp sau:
- PMI thực tế > dự báo: Nền kinh tế có sự giảm, giá sản xuất đang bị trượt và nhà đầu tư đang có tâm lý ái ngại trong việc rót vốn.
- PMI thực tế < dự báo: Nền kinh tế, đặc biệt là lĩnh vực sản xuất và dịch vụ có dấu hiệu phát triển tốt, giá trị đồng tiền Mỹ đang có sự tăng.
- PMI thực tế = dự báo: Thị trường ổn định và không có sự biến động.
Tầm quan trọng của chỉ số PMI
Không phải ngẫu nhiên mà chỉ số PMI dịch vụ của Mỹ nhận được sự quan tâm nhiều đến vậy. Đây là chỉ số mang đến nhiều ý nghĩa quan trọng, không chỉ với chủ doanh nghiệp mà còn với các chuyên gia phân tích và nhà đầu tư.
- PMI là chỉ số quan trọng dùng để đo lượng nền kinh tế quốc gia. Là yếu tố để đưa ra các chính số tiền tệ phù hợp với biến động của thị trường. Doanh nghiệp dựa vào đó để đánh giá sự tăng trưởng kinh tế và quyết định có rót vốn hay không.
- Quyết định tới quyết định quản lý thu mua hàng hóa của công ty để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Đồng thời ảnh hưởng tới quyết định đặt hàng, nhận biết số lượng hàng để bổ sung. Đảm bảo sự cân bằng trong sản xuất và dự trữ của doanh nghiệp và sự chuẩn bị cho các đơn hàng sau.
- PMI tác động lên các đơn vị cung ứng vì nhà cung ứng sẽ dựa vào PMI để phán đoán nhu cầu của thị trường. Từ đó đưa ra các chiến lược và sự điều chỉnh về giá cho phù hợp.
Chỉ số PMI dịch vụ của Mỹ là chỉ số quan trọng không chỉ với nhà quản lý mà còn với các nhà đầu tư. Nhà đầu tư có thể dựa vào PMI để đánh giá thị trường, nền kinh tế Mỹ và quyết định có nên rót vốn vào các công ty, doanh nghiệp cũng như các sản phẩm đầu tư khác hay không.